CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHUẨN (ĐKC)
CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM (VLA)
Mục lục
- CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
ĐỊNH NGHĨA
PHẠM VI ÁP DỤNG
- CÁC NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
III. CÁC KHOẢN PHÍ, BÁO GIÁ VÀ HÓA ĐƠN DỊCH VỤ
CÁC KHOẢN PHÍ
BÁO GIÁ VÀ HÓA ĐƠN
- CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
- CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG
TRÁCH NHIỆM CHUNG VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM
TỔN THẤT CHUNG
LƯU KHO
BAO BÌ
VI PHẠM HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM
HÀNG HÓA NGUY HIỂM
- KHI CÔNG TY LÀ ĐẠI LÝ
VII. KHI CÔNG TY LÀ NGƯỜI ỦY THÁC
VẬN CHUYỂN BẰNG HÀNG KHÔNG, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG BỘ
ĐIỀU KHOẢN HAI TÀU ĐÂM VA NHAU CÙNG CÓ LỖI
VIII……………………………………………………………………………………………. KHIẾU NẠI VÀ TRỌNG TÀI
- QUYỀN TÀI PHÁN VÀ LUẬT ÁP DỤNG
- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
I. CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
ĐỊNH NGHĨA |
||||
1. | (a) | Trong các Điều kiện này: | ||
(1) | “Bao bì” | là vật chứa hàng (bao gồm các loại container, rơ-móoc, bình chứa, bồn kéo, thùng hàng, pallet hoặc bất kỳ vật dụng nào dùng để chứa đựng, vận chuyển, gom hàng) mà được gắn số hoặc ký hiệu riêng cũng như các thiết bị là một phần hoặc kết nối với chúng (nhằm làm cho chúng trở nên sẵn sàng xếp dỡ được); | ||
(2) | “Các Điều kiện” | là toàn bộ những cam đoan, điều khoản, điều kiện ghi trong bản Điều kiện Kinh doanh Chuẩn này; | ||
(3) | “các Chỉ dẫn” | là sự liệt kê những yêu cầu riêng biệt của Khách hàng đối với việc vận chuyển, bảo quản cũng như các hoạt động liên quan tới Hàng hóa; | ||
(4) | “Công ty” | là hội viên của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), người đứng ra đảm nhận cung cấp những dịch vụ tuân thủ theo các Điều kiện này; | ||
(5) | “Chủ hàng” | là chủ sở hữu của Hàng hóa, gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng và bất kì một cá nhân nào khác có quyền hoặc sẽ có quyền lợi đối với hàng hóa và bất kì ai hoạt động nhân danh những người vừa nêu trên; | ||
(6) | “Dịch vụ” | là những hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động tư vấn, thông tin, cung cấp lợi ích được thực hiện bởi Công ty; | ||
(7) | “Hàng hóa” | có nghĩa là các hàng hóa được vận chuyển hay tồn trữ mà liên quan tới chúng Công ty cung cấp các dịch vụ, và cũng bao gồm bất kỳ bao bì, thùng chứa, container hay pallet cung cấp bởi Khách hàng hoặc người thay mặt cho Khách hàng; | ||
(8) | “Hàng nguy hiểm” | là các hàng hóa:
được định nghĩa là Hàng nguy hiểm theo các nhà chức trách tại Việt Nam hay tại bất kỳ quốc gia nào; được phân loại và định nghĩa theo “Khuyến nghị vận chuyển hàng hóa nguy hiểm” của Tiểu ban Chuyên gia về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (SCoETDG) Liên Hiệp Quốc; hay theo tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) quy định tại Bộ luật về Hàng nguy hiểm của IMO (IMDG) hoặc Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) và Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA); hàng hóa bị hoặc có thể trở thành một vật nguy hiểm, dễ cháy, chất phóng xạ hoặc gây tổn hại cho người hoặc tài sản khác, hoặc hàng hoá được đóng gói theo cách nguy hiểm, hoặc hàng hóa có khả năng nuôi dưỡng hoặc khuyến khích sâu bọ hoặc các loài gây hại, hoặc hàng hoá vì lý do pháp lý, hành chính hay những hạn chế khác mà việc vận chuyển, xếp dỡ hay những việc khác liên quan tới nó có thể bị bắt giữ hoặc dẫn đến bất kỳ tài sản khác hoặc người khác bị giam giữ; và thùng hay vật chứa rỗng mà trước đó đã được sử dụng cho việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trừ khi chúng đã được làm cho an toàn trở lại. |
||
(9) | “Khách hàng” | là bất kỳ người hay tổ chức nào mà theo yêu cầu của họ hoặc thay mặt họ Công ty cung cấp bất kỳ Dịch vụ nào; | ||
(10) | “Nhà chức trách” | có nghĩa là một pháp nhân hoặc cơ quan hành chính được thành lập hoạt động với quyền hạn pháp lý, quyền tài phán trong bất kỳ quốc gia, tiểu bang, đô thị, cảng biển hoặc cảng hàng không nào; | ||
(11) | “MTO” | Là chữ viết tắt của Nhà điều hành Vận tải Đa phương thức, có nghĩa đúng theo quy định của Nhà chức trách Việt Nam đối với một công ty được công nhận là một nhà cung cấp dịch vụ Vận tải Đa phương thức. | ||
(12) | “SDR” | là Quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Right), là đơn vị tiền tệ quy ước của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. | ||
(b) | Việc đánh số đầu mục các điều khoản của các Điều kiện chỉ để thuận tiện trong tham chiếu và sẽ được bỏ qua khi giải nghĩa các Điều kiện đó. | |||
PHẠM VI ÁP DỤNG |
||||
2. | (a) | Các Điều kiện Kinh doanh Chuẩn dưới đây được gọi tắt là “ĐKC” sẽ được áp dụng cho tất cả các Dịch vụ được tiến hành, thực hiện hoặc đưa ra bởi Công ty đang hoạt động như nhà cung cấp dịch vụ giao nhận và logistics kể cả trong trường hợp công ty này đưa ra vận đơn hoặc một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng chuyên chở giữa một bên không phải là Công ty với Khách hàng hoặc Chủ hàng. | ||
(b) | Các điều kiện áp dụng riêng khi công ty là đại lý hoặc là người ủy thác: | |||
(1) | Các điều khoản trong Phần V áp dụng khi Công ty là Đại lý; | |||
(2) | Các điều khoản trong Phần VI áp dụng khi Công ty là Người ủy thác. | |||
3. | Trong trường hợp Công ty hoạt động như người vận tải, những điều kiện và điều khoản nêu tại chứng từ (thường được in tại mặt sau của chứng từ) được phát hành bởi hoặc nhân danh Công ty mang nội dung của Vận đơn (“Bill of Lading” hay “Waybill”), dù chuyển nhượng được hay không, sẽ là bắt buộc và trong trường hợp có xung đột với các Điều kiện, thì những quy định của chứng từ đó vẫn bao trùm lên các điều kiện của ĐKC trong phạm vi xung đột. |
II. CÁC NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
4. | Khách hàng bảo đảm rằng họ là Chủ hàng hoặc là người đại diện được ủy quyền của Chủ hàng và họ được ủy quyền để chấp nhận, và sẽ chấp nhận ĐKC này không chỉ cho chính họ mà còn như đại lý nhân danh của Chủ hàng. | ||
5. | Khách hàng bảo đảm rằng họ có hiểu biết hợp lý về những vấn đề liên quan đến sự điều hành kinh doanh của họ, bao gồm nhưng không giới hạn các điều kiện mua bán hàng hóa và tất cả những vấn đề liên quan; và rằng họ tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến tính chất, điều kiện, đóng gói, xử lý, lưu trữ và vận chuyển hàng hóa. | ||
6. | Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin, chỉ dẫn đầy đủ, chính xác và khả thi để Công ty thực hiện dịch vụ, bao gồm: | ||
(a) | Các chi tiết liên quan đến Hàng hóa để ghi vào chứng từ vận tải: đặc tính tự nhiên chung, ký hiệu, mã hiệu, số lượng, trọng lượng, thể tích, chất lượng và tình trạng bên ngoài của Hàng hóa; | ||
(b) | Các giấy tờ liên quan đến Hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán, bao gồm thông tin về người nhận hàng. | ||
7. | Khách hàng bảo đảm rằng sự mô tả Hàng hóa là chi tiết và đầy đủ, cẩn thận và chính xác. | ||
8. | Trừ khi công ty đã đồng ý bằng văn bản để đóng gói hàng hóa, Khách hàng đảm bảo rằng Hàng hóa được chuẩn bị, đóng gói, xếp gọn, dán nhãn và/hoặc đánh dấu đúng và đầy đủ; và rằng việc chuẩn bị, đóng gói, sắp xếp, ghi nhãn và đánh dấu như vậy là thích hợp với bất kỳ hoạt động hoặc thao tác vận hành ảnh hưởng tới Hàng hóa và đặc biệt để chịu được những rủi ro thông thường của việc xếp dỡ, lưu trữ và vận chuyển. | ||
9. | (a) | Khách hàng sẽ không giao hoặc buộc công ty phải giải quyết hoặc xử lý Hàng nguy hiểm, trừ khi có thỏa thuận trước và rõ ràng bằng văn bản. | |
(b) | Khi Khách hàng chuyển giao Hàng nguy hiểm cho Công ty để vận chuyển hay tồn trữ, thì ngoài trách nhiệm đã nói tại điều 6 trên đây, còn phải thực hiện các quy định sau: | ||
(1) | Cung cấp cho Công ty các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết về tính chất nguy hiểm của Hàng hóa, và nếu cần, cả những biện pháp đề phòng; | ||
(2) | Ghi ký mã hiệu và dán nhãn hiệu theo quy định của các điều ước quốc tế hoặc theo quy định hiện hành của pháp luật quốc gia; | ||
(3) | Cử người áp tải trong trường hợp hàng nguy hiểm bắt buộc phải có người áp tải. | ||
10. | Nhận hàng: | ||
(a) | Người nhận hàng phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ điều kiện để nhận hàng khi nhận được thông báo của Công ty hay người vân chuyển về việc hàng đã đến đích; | ||
(b) | Nếu người nhận hàng không đến nhận hàng hoặc từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc dỡ hàng quá thời hạn quy định của hợp đồng vận tải hoặc quy định của pháp luật, thì Công ty hay người được ủy quyền có quyền thực hiện các bước cần thiết theo quyền và nghĩa vụ của Công ty nêu trong ĐKC này cũng như các quy định pháp luật liên quan. Các chi phí và tổn thất phát sinh sẽ do người nhận hàng chịu trách nhiệm. | ||
11. | Khách hàng phải trả cho Công ty bằng tiền mặt hoặc như đã thỏa thuận mọi khoản tiền ngay khi đến hạn thanh toán mà không được khấu trừ hoặc trì hoãn vì bất kì một khiếu nại, một phản tố chéo hay một sự trừ cấn nào. Khi Khách hàng không thực hiện theo thỏa thuận, Công ty có thể thực hiện quyền cầm giữ hàng hóa như nêu tại điều 23 của ĐKC này. | ||
12. | Khách hàng sẽ phải bồi thường cho Công ty đối với toàn bộ trách nhiệm, tổn thất, hư hỏng và các chi phí phát sinh bởi việc Công ty đã hành động theo đúng chỉ dẫn của Khách hàng hoặc bởi bất kì sự vi phạm nào của Khách hàng về bất kỳ sự bảo đảm nào nêu trong ĐKC. |
III. CÁC KHOẢN PHÍ, BÁO GIÁ VÀ HÓA ĐƠN DỊCH VỤ
CÁC KHOẢN PHÍ |
|||
13. |
(a) |
Các khoản phí mà Công ty có thể tính đối với Khách hàng hoặc Chủ hàng bao gồm và không giới hạn tới tiền cước vận tải, thuế, phí lưu kho, lưu bãi, phí xếp dỡ, kiểm đếm, chứng nhận, các phụ phí hoặc chi phí liên quan khác để Công ty thực hiện Dịch vụ và cũng bao gồm các loại chi phí nêu trong các khoản (b),(c) dưới đây; |
|
(b) |
Phí thu hộ: là các khoản tiền cước, thuế, hay bất kỳ loại phí nào mà Công ty được hướng dẫn bởi Khách hàng hoặc Chủ hàng để thu từ bất kỳ người nào khác không phải là Khách hàng hay Chủ hàng. Trong trường hợp đó Khách hàng hoặc Chủ hàng vẫn phải chịu trách nhiệm và phải thực hiện thanh toán giá trị tương đương cho Công ty nếu nhận được yêu cầu thanh toán và không có chứng từ chứng minh việc thanh toán các khoản tiền đó từ bất kỳ người nào khác vì bất kỳ lý do gì. |
||
(c) |
Phí nợ quá hạn: Nếu không có thỏa thuận nào khác, Khách hàng hay Chủ hàng sẽ phải thanh toán phí nợ quá hạn, tính theo tất cả các khoản nợ quá hạn đối với Công ty. Khách hàng sẽ phải trả cho Công ty lãi suất, tính từ ngày số tiền phí được xem là quá hạn cho đến khi thực hiện thanh toán chi phí đó, ở mức hai (2) phần trăm (%) mỗi tháng. |
||
(d) |
Hủy bỏ điều khoản tín dụng: Không phụ thuộc và không ảnh hưởng đến khoản 13 (c), trong trường hợp Khách hàng hoặc Chủ hàng không thanh toán bất cứ khoản tiền nợ nào cho Công ty trong thời hạn năm (5) ngày kể từ ngày có bất kỳ một khoản như vậy đến hạn, Công ty sẽ được phép thông báo bằng văn bản cho khách hàng tuyên bố rằng: |
||
(1) |
Tất cả các điều kiện tín dụng đối với toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của Dịch vụ đã được cung cấp theo các Điều kiện này bị hủy bỏ, và các điều kiện tương tự tiếp theo cũng sẽ bị hủy bỏ; và |
||
(2) |
Các khoản tiền phải trả, phải nộp của Khách hàng cho Công ty tương ứng với toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của Dịch vụ đã được cung cấp theo các Điều kiện này đã tới hạn và phải trả, và các khoản tương tự sẽ, ngay lập tức hoặc phù hợp với các điều khoản của văn bản thông báo, trở thành đến hạn và phải trả. |
||
BÁO GIÁ VÀ HÓA ĐƠN |
|||
14. | Báo giá dịch vụ được đưa ra trên cơ sở chấp nhận ngay lập tức và có thể thu hồi hoặc sửa đổi. Trừ khi có quy định khác trong báo giá Công ty có thể, sau khi đã được chấp nhận, sửa đổi báo giá hoặc phí theo thông báo của bên thứ ba trong trường hợp xảy ra những thay đổi ngoài sự kiểm soát của Công ty, bao gồm cả những thay đổi trong tỷ giá hối đoái, giá cước, phụ phí vận chuyển, hoặc bất kỳ khoản phí nào áp dụng đối với hàng hoá. | ||
15. |
(a) |
Tranh chấp về số tiền hoặc tính chính xác của bất kỳ hoá đơn nào của Công ty sẽ được đưa ra bởi Khách hàng trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, nếu không, Khách hàng được xem là đã kết luận chấp nhận rằng hóa đơn là đầy đủ và chính xác. | |
(b) |
Trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản, tất cả các hoá đơn được đưa ra bởi Công ty được xem là phải trả ngay.
IV- CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY |
16. | Ngoại trừ trường hợp nếu đã có sự thỏa thuận khác bằng văn bản, Công ty sẽ được giao và Khách hàng đồng ý ủy quyền cho Công ty đại diện cho chính mình hoặc cho Khách hàng ký hợp đồng mà không thông báo cho khách hàng để thực hiện: | |
(a) | Vận chuyển Hàng hóa bởi bất kỳ phương tiện, tuyến đường, và nhà vận tải nào; | |
(b) | Xếp đặt Hàng hóa trong hay ngoài container, trên boong tàu hay dưới hầm hàng; | |
(c) | Lưu trữ, đóng gói, chuyển tải, xếp dỡ, xử lý Hàng hóa bằng bất kỳ người nào ở bất cứ nơi nào cho dù trên bờ hay tại phương tiện nổi và với bất kỳ khoảng thời gian nào; | |
(d) | Vận chuyển và lưu trữ Hàng hóa trong các container hoặc cùng với bất kỳ loại hàng hóa nào khác; | |
(e) | Hoàn tất các nghĩa vụ khác của Công ty; | |
và cả những hành động khác mà theo ý kiến riêng của Công ty là có thể cần thiết hoặc chưa biết trước để thực hiện nghĩa vụ của Công ty. | ||
17. | Thời gian thực hiện dịch vụ: Công ty sẽ thực hiện các dịch vụ của mình trong khoảng thời gian hợp lý trừ khi có thỏa thuận riêng trước đó bằng văn bản như là chỉ dẫn cho Công ty. | |
18. | Xin chỉ dẫn bổ sung: Sau khi hợp đồng đã được thỏa thuận, nếu có các trường hợp hoặc hoàn cảnh nào đó xảy ra mà theo nhận định của công ty nó có thể làm mất khả năng thực hiện toàn bộ hay một phần những Chỉ dẫn của Khách hàng thì công ty phải từng bước hợp lý thông báo cho Khách hàng biết và xin những hướng dẫn thêm. | |
19. | Làm khác với các Chỉ dẫn: trong các trường hợp cụ thể về quyền làm khác với các Chỉ dẫn dành cho Công ty dưới đây, công ty sẽ làm tất cả các bước hợp lý nhằm thực hiện các hướng dẫn của Khách hàng mà công ty đã chấp nhận: | |
(a) | Quyền tự quyết: Nếu tại thời điểm bất kì nào đó trong quá trình thực hiện dịch vụ, công ty cân nhắc hợp lý và thấy có lý do thích đáng vì những lợi ích của Khách hàng để làm khác với bất kì chỉ dẫn nào của Khách hàng, thì công ty được phép làm như vậy mà sẽ không phải gánh chịu thêm bất kì trách nhiệm nào khác trong hậu quả của việc làm đó. | |
(b) | Tuân theo lệnh của Nhà Chức trách: vào mọi thời điểm Công ty sẽ phải tuân theo các mệnh lệnh hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi bất cứ Nhà Chức trách nào. Trách nhiệm của Công ty đối với Hàng hóa sẽ chấm dứt bởi việc chuyển giao hoặc thu xếp khác đối với Hàng hóa theo các lệnh hoặc khuyến nghị đó. | |
20. | Xử lý tình huống bất lợi: | |
(a) | Nếu tại bất kỳ thời gian thực hiện nghĩa vụ của Công ty, theo ý kiến riêng của Công ty hoặc bất kỳ người nào mà Công ty sử dụng dịch vụ của họ đang hoặc có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi bất kỳ trở ngại, nguy cơ, chậm trễ, khó khăn hay bất lợi nào mà không thể tránh được bằng các nỗ lực hợp lý của Công ty hoặc người cung cấp dịch vụ, Công ty có thể, theo cách thông báo bằng văn bản cho Khách hàng hoặc Chủ hàng hoặc không có thông báo trong các trường hợp có lý do hợp lý để làm như vậy, xem như việc thực hiện các nghĩa vụ của mình là chấm dứt và để Hàng hóa hoặc bất kỳ phần nào của chúng cho Khách hàng hay Chủ hàng xử lý tại bất kỳ nơi nào mà theo Công ty là an toàn và thuận tiện, sau đó, trách nhiệm của Công ty đối với Hàng hóa sẽ hoàn toàn chấm dứt. | |
(b) | Khách hàng phải trả tiền theo yêu cầu đối với bất kỳ chi phí vận chuyển và giao hàng đến và đi, lưu trữ ở những nơi như vậy và tất cả các chi phí phát sinh khác của Công ty. | |
21. | Xử lý hàng giao không có người nhận: Khi Công ty hay người cung cấp dịch vụ của Công ty thông báo cho Khách hàng hay Chủ hàng về việc giao hàng tại thời gian và địa điểm cụ thể, nếu người nhận hàng không đến nhận Hàng hóa hoặc một phần của nó hoặc từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc dỡ hàng quá thời hạn quy định của hợp đồng vận tải hoặc quy định của pháp luật, thì Công ty hay người được ủy quyền được phép cất giữ Hàng hóa hay một phần của chúng và mọi rủi ro sẽ do Khách hàng hay Chủ hàng chịu, trách nhiệm của Công ty đối với Hàng hóa sẽ hoàn toàn chấm dứt và mọi chi phí lưu trữ cùng các khoản phải trả hay chi phí phát sinh khác của Công ty liên tới việc lưu trữ như vậy sẽ do Khách hàng hay Chủ hàng chịu. | |
22. | Quyền định đoạt hàng hóa: Ngoài các điều kiện 20 và 21, Công ty có quyền nhưng không có nghĩa vụ, với các chi phí mà Khách hàng phải thanh toán và Công ty không có bất kỳ phần trách nhiệm pháp lý nào đối với Khách hàng hoặc Chủ hàng, bán hoặc định đoạt: | |
(a) | có thông báo thời hạn 7 ngày bằng văn bản cho Khách hàng về hàng hóa hoặc bất kỳ phần nào có nó mà theo ý kiến riêng của Công ty là không thể giao được theo Chỉ dẫn; hoặc | |
(b) | không thông báo cho Khách hàng về các Hàng hóa mà đã hư hỏng, xuống cấp hoặc bị thay đổi, hoặc đang có dấu hiệu trước mắt sẽ bị như vậy hoặc đã gây ra hoặc có cơ sở hợp lý dự kiến sẽ gây ra tổn thất hoặc thiệt hại về người hay tài sản hoặc làm trái với bất kỳ luật hay quy định pháp luật nào. | |
23. | Quyền cầm giữ hàng hóa: | |
(a) | Công ty có quyền cầm giữ Hàng hóa và các chứng từ liên quan đến Hàng hóa dưới sự sở hữu, giám sát hoặc kiểm soát của Công ty hay đại lý của mình đối với mọi khoản tiền nợ (bao gồm nhưng không giới hạn tất cả các chi phí và lệ phí phải nộp) tại bất kì thời điểm nào của Khách hàng hoặc Chủ hàng. Nếu các khoản tiền nợ như đã nêu trên không được đáp ứng trong vòng 7 ngày kể từ ngày Công ty thông báo bằng văn bản tới khách hàng, Công ty có quyền bán hay định đoạt đối với hàng hóa hay các chứng từ liên quan bằng cách đấu giá công khai, có hay không có hợp đồng, như một đại lý của Khách hàng, mọi chi phí sẽ do Khách hàng chịu. Công ty sẽ sử dụng các khoản tiền thu được để thanh toán các khoản nợ và thông báo bằng văn bản cho Khách hàng trong vòng 45 ngày, khoản tiền còn lại sau khi thanh toán nợ đối với Công ty và các chi phí bán hoặc định đoạt hàng hóa sẽ được chuyển trả cho Khách hàng và khi đó Công ty sẽ được giải phóng khỏi mọi trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc chứng từ. Trong trường hợp số tiền thu từ bán hàng là không đủ để thanh toán tất cả các khoản cho Công ty, Công ty sẽ được quyền thu hồi từ Khách hàng tất cả các khoản tiền còn nợ. | |
(b) | Không phụ thuộc vào khoản 23 (a) ở trên, khi hàng hóa có dấu hiệu bị thối hoặc bị hỏng, thì quyền của Công ty về việc bán hoặc định đoạt đối với hàng hóa sẽ phát sinh ngay khi bắt đầu có một khoản nợ nào đó đối với Công ty và chỉ phụ thuộc vào các bước hợp lý do Công ty tiến hành trong việc thông báo cho Khách hàng về ý định bán hoặc định đoạt hàng hóa trước khi Công ty làm như vậy. | |
(c) | Công ty có quyền giữ lại hoặc đòi lại từ Khách hàng và Chủ hàng các khoản hoa hồng môi giới được chia và các khoản thu nhập khác thông thường được giữ lại bởi hoặc được chia cho người giao nhận vận tải. |
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG
TRÁCH NHIỆM CHUNG VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM |
|||||||
24. | Trừ những quy định khác trong ĐKC, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ mất mát, hư hỏng nào phát sinh bởi: | ||||||
(a) | Hành động hoặc sự sơ suất của Khách hàng hoặc chủ hàng hay bất kỳ người nào hoạt động nhân danh họ; | ||||||
(b) | Đã làm theo đúng những Chỉ dẫn, hướng dẫn của Khách hàng, Chủ hàng hay bất kỳ người nào được ủy quyền trao hướng dẫn đó cho Công ty; | ||||||
(c) | Việc đóng gói và ghi nhãn hàng hóa không tương thích trừ trường hợp dịch vụ này do chính Công ty thực hiện; | ||||||
(d) | Xử lý, xếp lên, sắp đặt hay dỡ hàng hóa bởi Khách hàng, Chủ hàng hoặc bất kì người nào nhân danh họ; | ||||||
(e) | Khuyết tật của hàng hóa; | ||||||
(f) | Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải; | ||||||
(g) | Các cuộc nổi loạn, bạo động, đình công, bế xưởng, ngừng làm việc hay gây rối của công nhân dù với bất kỳ lý do nào; | ||||||
(h) | Bất kì một nguyên nhân nào xảy ra với Công ty mà không thể tránh được hoặc những hậu quả của nó mà Công ty không thể ngăn cản được bởi sự mẫn cán hợp lý. | ||||||
25. | Bất kể những quy định khác trong ĐKC, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát hư hỏng xảy ra đối với tài sản bản thân nó không phải là hàng hóa, những mất mát, hư hỏng hệ quả hay gián tiếp, mất lợi nhuận, chậm trễ hoặc việc chệch đường. | ||||||
26. | Giới hạn trách nhiệm của Công ty: Trừ những điều khác đã quy định trong ĐKC, trách nhiệm của Công ty, trong mọi trường hợp, đối với bất kỳ sự cẩu thả hay lỗi lầm hoặc mọi sự cố hay sự việc khác dù xảy ra thế nào, và bất kể nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏng không giải thích được sẽ không vượt quá: | ||||||
(a) | Đối với mọi khoản yêu cầu bồi thường ngoài quy định tại điều 27 dưới đây | ||||||
(1) | số tiền tương đương 666,67 SDR cho mỗi kiện hoặc đơn vị, hoặc | ||||||
(2) | 2 SDR cho mỗi kg trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất hoặc bị hư hỏng, | ||||||
giá trị nào cao hơn thì lấy, | |||||||
trừ khi đặc thù và giá trị của hàng hóa đã được công bố bởi Khách hàng và được chấp nhận bởi Công ty trước khi hàng hóa được giao cho Công ty phụ trách như quy định tại khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 điều 24 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam đối với Công ty kinh doanh dịch vụ Vận tải Đa phương thức. | |||||||
(b) | 500.000.000 Đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường (nếu trước đó không có thỏa thuận nào về giá trị hàng hóa) như quy định tại khoản 2, 3 điều 8 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với Công ty kinh doanh Dịch vụ Logistics. | ||||||
27. | Đối với các điều 26 và 28, giá trị hàng hóa | ||||||
(a) | được xác định bằng trị giá hàng hóa ghi trên hóa đơn cộng với tiền cước vận chuyển và tiền bảo hiểm nếu đã trả; | ||||||
(b) | nếu không có trị giá hàng hóa theo hóa đơn, được tính bằng cách tham khảo giá trị hàng hóa đó tại địa điểm và thời gian khi chúng được giao cho Khách hàng hoặc Chủ hàng. Giá trị của hàng hóa được xác định theo giá trị trên thị trường hiện tại hoặc giá trên sàn giao dịch. Nếu không có giá trị thị trường hiện tại hoặc giá giao dịch hàng hóa thì sẽ tham chiếu giá trị thông thường của loại hàng cùng loại và cùng chất lượng. | ||||||
28. | Với sự thỏa thuận đặc biệt bằng văn bản (về giá trị hàng hóa) và đã thanh toán thêm các chi phí, có thể yêu cầu Công ty bồi thường cao hơn nhưng không vượt quá trị giá hàng hóa hoặc trị giá đã thỏa thuận, tùy theo loại nào thấp hơn. | ||||||
29. | (a) | Công ty sẽ được giải phóng khỏi mọi trách nhiệm trừ khi: | |||||
(1) | Công ty hoặc đại lý nhận được thông báo về mọi khiếu nại trong vòng 14 ngày (không kể Chủ nhật và các ngày lễ) kể từ ngày được quy định ở điều (b) dưới đây; | ||||||
(2) | Việc khiếu nại được đưa ra tòa án thích hợp và Công ty phải nhận được thông báo bằng văn bản về việc này trong vòng chín (9) tháng kể từ ngày được quy định ở điều (b) dưới đây. | ||||||
(b) | Ngày được nói đến trong khoản 29 (a) trên đây là: | ||||||
(1) | Ngày giao hàng, nếu là hư hỏng hàng hóa; | ||||||
(2) | Ngày mà hàng đáng lẽ phải được giao theo hợp đồng hoặc thỏa thuận nếu là trường hợp mất hàng, chậm giao hàng hoặc không giao hàng; | ||||||
(3) | Trong mọi trường hợp khác, từ khi phát sinh thiệt hại. | ||||||
TỔN THẤT CHUNG |
|||||||
30. | (a) | Khách hàng sẽ bào chữa, bảo đảm và không tố tụng Công ty trong các trường hợp có liên quan đến bất kỳ tổn thất chung nào và bất kỳ cáo buộc nào có liên quan đến một tổn thất chung tự nhiên gây ra cho Công ty và Khách hàng sẽ cung cấp những bảo đảm tương tự khi được Công ty yêu cầu đối với vấn đề này. | |||||
(b) | Theo nội dung của điều khoản này, cáo buộc về một tổn thất chung là cáo buộc xuất phát từ một hành động gây tổn thất chung, nghĩa là khi có một sự hao hụt và chi phí bất thường được thực hiện hoặc phát sinh một cách có ý thức và hợp lý trong thời gian cấp bách vì sự an toàn chung nhằm cứu tài sản thoát khỏi nguy cơ chung. | ||||||
LƯU KHO |
|||||||
31. | Trong khi đang đợi chuyển tiếp và/hoặc giao hàng bởi hoặc trên danh nghĩa của Công ty, hàng hóa có thể được lưu tại kho hoặc lưu giữ tại bất kỳ nơi nào chỉ định bởi và do Công ty toàn quyền quyết định. Chi phí lưu kho do khách hàng chịu. | ||||||
BAO BÌ |
|||||||
32. | (a) | Trong trường hợp bao bì không được đóng gói bởi Công ty, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm cho những tổn thất và hư hỏng của hàng hóa bên trong gây ra bởi: | |||||
(1) | Chất lượng của bao bì dùng để đóng gói; | ||||||
(2) | Tính bất ổn định của hàng hóa chứa trong bao bì; | ||||||
(3) | Tính bất ổn định hoặc ẩn tì của bao bì trừ khi bao bì được cung cấp bởi hoặc trên danh nghĩa của Công ty, khoản mục sau sẽ chỉ áp dụng nếu tính bất ổn định hoặc nội tì | ||||||
i) phát sinh không bởi bất kỳ sự vô ý nào thuộc phần của Công ty hoặc | |||||||
ii) đã được làm rõ dựa trên sự kiểm định hợp lý của Khách hàng hoặc Chủ hàng hoặc bất cứ cá nhân nào hành động trên danh nghĩa của bất kỳ bên nào kể trên hoặc | |||||||
iii) phát sinh như một hệ quả của đặc tính Hàng hóa và những đặc tính này không được thông báo cho Công ty biết. | |||||||
(4) | Bao bì không còn được niêm phong tại thời điểm bắt đầu của bất kỳ chặng chuyên chở nào. | ||||||
(b) | Khách hàng sẽ bào chữa, bảo đảm và không tố tụng Công ty đối với tất cả mọi trách nhiệm, tổn thất, hư hỏng và chi phí phát sinh từ một hoặc nhiều hơn các vấn đều đã nêu trong mục (a) ở trên. | ||||||
(c) | Khi Công ty cung cấp bao bì theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ khi có những yêu cầu cụ thể bằng văn bản, Công ty sẽ không có trách nhiệm đối với việc cung cấp một bao bì với chủng loại và chất lượng riêng biệt. | ||||||
BẢO HIỂM |
|||||||
33. | (a) | Công ty sẽ nỗ lực thực hiện bất kỳ bảo hiểm nào đối với Khách hàng trong thời gian quy định và sẽ hướng dẫn thực hiện bằng văn bản. Bảo hiểm sẽ loại trừ các ngoại lệ và điều kiện đặt ra bởi công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với rủi ro. Công ty không có nghĩa vụ mua bảo hiểm đối với các rủi ro loại trừ. | |||||
(b) | Trừ trường hợp hợp đồng quy định khác đi, Công ty sẽ không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm riêng cho từng lô hàng mà có thể bảo hiểm toàn bộ hoặc bất kỳ một lô hàng nào theo các chính sách chung hoặc mở mà công ty tuân thủ từ trước. | ||||||
(c) | Trong trường hợp nhà bảo hiểm có tranh chấp về trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ chính sách bảo hiểm nào đối với bất kỳ hàng hóa nào, Khách hàng chỉ được đòi quyền lợi từ chính công ty bảo hiểm đó và Công ty không phải chịu bất kỳ trách nhiệm hay nghĩa vụ nào liên quan đến việc này cho dù phí bảo hiểm trả cho các chính sách như vậy có thể khác với số tiền Khách hàng thanh toán cho Công ty cho việc trên. | ||||||
(d) | Trong trường hợp Công ty đồng ý thực hiện việc mua bảo hiểm, Công ty chỉ đóng vai trò là đại lý cho và trên danh nghĩa của Khách hàng. | ||||||
HÀNG HÓA NGUY HIỂM |
|||||||
34. | (a) | Khách hàng cam kết không chuyển giao việc vận chuyển bất kỳ hàng hóa nào được cho là nguy hiểm, dễ cháy, phát xạ, độc hại hoặc có thể gây tổn hại thiên nhiên mà không hướng dẫn đầy đủ về đặc tính của hàng hóa cho Công ty. Khách hàng cam kết đánh dấu hàng hóa và dán nhãn bên ngoài bất kỳ loại bao bì hoặc vật chứa hàng hóađúng với bất kỳ điều luật và quy định nào có thể được áp dụng trong suốt quá trình vận chuyển. Trong trường hợp hàng hóa được nhận ở nội địa Việt Nam, Khách hàng bảo đảm thêm rằng hàng hóa, bao bì và những đánh dấu nêu trên tuân thủ mọi điều khoản của luật và hệ thống pháp lý về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. | |||||
(b) | Nếu không thể đáp ứng với những yêu cầu ở mục (a), Khách hàng sẽ bồi thường cho Công ty đối với tất cả mọi tổn thất, hư hỏng hoặc chi phí phát sinh đối với hàng hóa được giao để vận chuyển hoặc xếp dỡ thực hiện bởi Công ty hoặc một bên thứ ba do Công ty thuê. | ||||||
(c) | Hàng hóa mà theo nhận định của Công ty hoặc của người theo đó đang tạm giữ hoặc sở hữu chúng cho rằng có thể trở nên nguy hiểm và thể hiện một mối nguy thì tại bất kỳ thời điểm hoặc vị trí nào đều có thể được dỡ xuống, phá hủy hoặc làm cho vô hại mà không thuộc phần trách nhiệm của Công ty. | ||||||
VI PHẠM HỢP ĐỒNG |
|||||||
35 | Nếu Công ty vi phạm bất kỳ điều khoản thương mại và điều kiện thương mại nào hoặc bất kỳ thỏa thuận nào với Khách hàng và không thể sửa chữa sai phạm đó trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu Công ty phải sửa lỗi, khi đó Khách hàng có quyền thúc ép việc thực hiện những nghĩa vụ mà Công ty đã thực hiện thiếu, nhưng không có quyền hủy những điều khoản và điều kiện thương mại này hoặc bất kỳ thỏa thuận nào của Công ty với Khách hàng.
VI- KHI CÔNG TY LÀ MỘT ĐẠI LÝ |
||||||
36. | Đối với các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các dịch vụ tương tự hoặc ngẫu nhiên: Công ty luôn luôn chỉ được coi là hành động như một đại lý và không bao giờ được coi là người ủy thác. |
37. | Trong phạm vi mà Công ty chỉ hoạt động như là một đại lý, thì Công ty không được làm hoặc dự định làm bất kỳ một hợp đồng nào với Khách hàng về chuyên chở, bảo quản hoặc quản lý hàng hóa cũng như bất kỳ một dịch vụ nào liên quan đến hàng hóa mà chỉ đơn thuần hành động nhân danh Khách hàng trong việc đạt được những dịch vụ đó bằng cách lập các hợp đồng với Bên thứ ba mà các quan hệ trực tiếp thực tế được thiết lập giữa Khách hàng và Bên thứ ba này. |
38. | Công ty sẽ không chịu trách nhiệm về những hành động và sơ suất của các bên thứ ba nêu ở Điều 37 ở trên và cũng không chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro hoặc sự thiếu mẫn cán hoặc lỗi lầm nào đó phát sinh dù cố ý hay không của các đại lý của Bên thứ ba hoặc với người kí hợp đồng liên quan tới lô hàng được giao nhận, dù họ là người vận tải đường bộ, đường biển hay đường không hoặc là người quản lý kho hàng hay một người bất kì nào khác. |
39. | Khi hoạt động như một đại lý, công ty được ủy quyền của Khách hàng để tham gia vào các hợp đồng nhân danh Khách hàng và làm mọi việc mà Khách hàng bị ràng buộc bởi các hợp đồng này và hành động về mọi phương diện dù có trệch khỏi các chỉ dẫn của Khách hàng. |
40. | Công ty chỉ giao hàng theo các hợp đồng, các điều khoản, điều kiện và quy định của Khách hàng hoặc các Nhà Chức trách hoặc những người được ủy quyền mà theo quyền sở hữu của họ hàng có thể được chuyển. |
41. | Khách hàng sẽ bảo vệ, bồi thường và không làm tổn hại cho công ty đối với mọi trách nhiệm, mất mát, hư hỏng và các chi phí phát sinh bởi các hợp đồng được ký kết theo các yêu cầu của Khách hàng. |
VII. KHI CÔNG TY LÀ NGƯỜI ỦY THÁC
42. | Trong phạm vi công ty ký hợp đồng như một người ủy thác để thực hiện những yêu cầu của Khách hàng, Công ty sẽ đứng ra nhận thực hiện hoặc với danh nghĩa của mình đảm bảo thực hiện các yêu cầu của Khách hàng, và theo các quy định của ĐKC, Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng đối với hàng hóa xảy ra trong thời gian kể từ khi hàng được Công ty nhận để chuyên chở cho đến khi hàng được giao. | |
43. | Bất kể những quy định khác trong ĐKC, nếu chứng minh được rằng việc mất mát hoặc hư hỏng hàng đã xảy ra, thì trách nhiệm của Công ty sẽ được xác định theo các quy định trong bất kỳ một công ước quốc tế hoặc luật quốc gia, mà những quy định đó: | |
(a) | Không thể bị loại bỏ bởi hợp đồng riêng, có hại cho người khiếu nại, và | |
(b) | Sẽ được áp dụng nếu người khiếu nại đã ký một hợp đồng riêng rẽ và trực tiếp với người cung cấp thực tế những dịch vụ đối với Dịch vụ hoặc cung đoạn vận chuyển nơi đã xảy ra tổn thất, hư hỏng và nhận được bất kỳ chứng từ cụ thể nào như là bằng chứng mà nó phải được phát hành nếu như công ước quốc tế hay luật quốc gia đó được áp dụng. | |
44. | Bất kể những điều kiện khác được quy định trong ĐKC nếu có thể chứng minh được rằng việc mất mát hư hỏng hàng hóa xảy ra ở trên biển hoặc nội thủy, thì trách nhiệm của công ty sẽ được giới hạn theo như quy định của Luật Hàng hải Việt Nam và công ty được hưởng mọi sự che chở, miễn trách hoặc giới hạn trách nhiệm quy định đối với việc chuyên chở theo Bộ luật nói trên. Sự dẫn chiếu Bộ luật nói trên đối với việc chuyên chở bằng đường biển sẽ được coi là bao gồm cả sự dẫn chiếu đối với việc chuyên chở bằng nội thủy và luật trên sẽ được giải thích phù hợp. | |
VẬN CHUYỂN BẰNG HÀNG KHÔNG, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG BỘ |
||
45. | Nếu Công ty hoạt động như người ủy thác đối với việc vận chuyển hàng hóa bằng hàng không, đường sắt, đường bộ trách nhiệm của Công ty sẽ được xác định và giới hạn trách nhiệm theo những quy định của các luật có liên quan cuả nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. | |
ĐIỀU KHOẢN HAI TÀU ĐÂM VA NHAU CÙNG CÓ LỖI |
||
46. | Trong trường hợp tàu đâm va với một tàu khác do sự bất cẩn của tàu kia và bất kỳ hành động vô ý bất cẩn nào của Thuyền trưởng, Thủy thủ, Hoa tiêu hoặc nhân viên của người vận chuyển trong công tác định vị hoặc quản lý tàu, người thuê tàu sẽ bảo đảm cho người vận chuyển về tất cả mọi tổn thất hoặc trách nhiệm đối với tàu vận tải hoặc không vận tải hoặc đối với Chủ tàu kia đến mức những tổn thất và hư hỏng và trách nhiệm như vậy tương ứng với tổn thất của Chủ hàng của hàng hóa nói trên phải trả bởi tàu vận tải hoặc Chủ tàu như một phần điều khoản vận chuyển đã thỏa thuận của tàu vận tải hoặc người vận chuyển. Những điều khoản đề cập trên cũng sẽ được áp dụng đối với thợ máy của Chủ tàu hoặc người chịu trách nhiệm vận hành bất cứ tàu hoặc khách thể tương đương hơn là áp dụng với tàu đâm va hoặc khách thể tương đương có lỗi trong vụ đâm va hoặc hợp đồng. |
VIII. KHIẾU NẠI VÀ TRỌNG TÀI
47. | Các khiếu nại đối với Công ty sẽ có thời hiệu tố tụng trong vòng chín (9) tháng, trừ trường hợp công ty hoạt động như một người vận tải bằng đường biển hoặc nội thủy và đứng tên mình ký phát vận đơn khi đó thời hiệu tố tụng của các khiếu nại sẽ được xác định theo các quy định trên vận đơn. Thời hạn 9 tháng sẽ bắt đầu kể từ ngày được xác định như nêu tại khoản 29 (b) của ĐKC này. |
48. | Trường hợp có tranh chấp, các bên tranh chấp trước hết sẽ giải quyết bằng thương lượng, nhưng nếu không thể giải quyết được bằng thương lượng, các bên đồng ý đưa vụ việc ra tổ trọng tài thương mại do các bên tự chỉ định. Trường hợp các trọng tài được lựa chọn không đồng ý với nhau, khi đó quyết định của trọng tài tối cao do các trọng tài chỉ định sẽ là quyết định cuối cùng và ràng buộc đối với các bên. Trong trường hợp theo luật định, tranh chấp bắt buộc phải đưa ra tòa án giải quyết thì quyết định của toà án là cuối cùng và ràng buộc đối với các bên. |
IX. QUYỀN TÀI PHÁN VÀ LUẬT ÁP DỤNG
49. | (a) | ĐKC và bất kì một luật hoặc hợp đồng nào mà ĐKC áp dụng sẽ được điều chỉnh theo Luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. |
(b) | Trong trường hợp có những quy định của pháp luật liên quan đến những nội dung chưa được quy định tại ĐKC hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản được trích dẫn trong ĐKC này thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh. |
X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
50. | (a) | Hiệu lực thi hành: ĐKC này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. |
(b) | Chỉ có duy nhất Đại hội toàn quốc của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam là tổ chức có thể đưa ra những thay đổi (nếu có) của ĐKC này./. |
Nguồn: Hiệp hội Logistics Việt Nam.